HÃY TÌM HIỂU LÁ GAN CỦA CHÍNH MÌNH
A.Chức năng Gan
“ Lá gan thực hiện nhiều chức năng thiết yếu cho cuộc sống ”
Lá gan của bạn, một cơ quan quan trọng cho sự sống.
Lá gan, cơ quan lớn nhất trong cơ thể bạn, đóng một vai trò sống còn trong việc điều hòa các diễn tiến của sự sống của bạn. Cơ quan phức tạp này thực hiện nhiều chứ năng thiết yếu cho cuộc sống. Bạn không thể sống mà không có nó.
Vị trí của lá gan.
Gan nằm ở phía bên phải trong ổ bụng, đằng sau các xương sườn (xem hình), cân nặng khoảng 1,2 kg---1,3kg và kích thước cỡ chừng quả bóng.
Các chức năng của lá gan của bạn
Cơ quan phức tạp này thực hiện nhiều chức năng phức tạp như:
Lá gan của bạn đóng một vai trò chính yếu trong việc biến đổi thức ăn thành những chất thiết yếu cho cuộc sống. Tất cả lượng máu đi ra từ dạ dày và ruột đều phải đi qua gan trước khi tới phần còn lại của cơ thể. Như vậy lá gan nằm ở một vị trí chiến lược để chuyển đổi thực phẩm và thuốc được hấp thụ từ đuờng tiêu hoáthành các dạng mà cơ thể có thể sử dụng một cách dễ dàng. Về cơ bản, lá gan đóng vai trò của một nhà máy lọc và tinh chế
Hơn thế nữa, lá gan của bạn đóng một vai trò chính yếu trong việc loại bỏ ra khỏi máu các sản phẩm độc hại sinh ra từ ruột hay nội sinh (do cơ thể tạo ra). Gan chuyển đổi chúng thành những chất mà cơ thể có thể loại bỏ dễ dàng. Gan cũng tạo ra mật, một chất dịch màu nâu hơi xanh lục cần thiết cho sự tiêu hóa. Mật được dự trữ trong túi mật. Túi mật cô đặc vàtiết mật vào trong ruột, giúp cho sự tiêu hóa.
Nhiều thuốc dùng trị bệnh cũng được chuyển hoánhờ gan. Những thay đổi này chi phối hoạt tính của thuốc trong cơ thể.
Lá gan của bạn phục vụ bạn bằng cách:
Các bệnh của gan
Có nhiều loại bệnh gan, nhưng trong đó các bệnh quan trọng nhất là:
Các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gan
Nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào ở trên, hãy đến tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn ngay lập tức.
Ngăn ngừa
B .Xét nghiệm chức năng gan:
1.Hai loại men gan chủ yếu đánh giá tình trạng viêm gan:
_ALT (alanin aminotransferase, SGOT): khi có viêm gan ,tế bào gan bị phá hủy thì men này tăng cao , viêm cấp tăng nhiều hơn viêm mãn.
_AST (aspartate aminotransferase, SGPT): tương tự như ALT nhưng kém đặc hiệu hơn vì cũng tăng trong bệnh viêm cơ……
2. Men GGT
( γ -Glutamyl transpeptidase), Alkaline phosphatase: chủ yếu tăng trong bệnh đường mật, men GGT tăng nhiều trong viêm gan do rượu , do thuốc…
3.Bilirubin
(sắc tố mật): tăng sẽ gây vàng da trên lâm sàng . Bilirubin gián tiếp tăng khi có tán huyết, bilirubin trực tiếp tăng trong bệnh gan và đường mật
4.Albumin :
như trên đã trình bày , gan đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp albumin , nên khi gan bị viêm mãn tính , xơ gan thì albumin giảm.
5.Công thức máu, prothrombin time :
khi gan bệnh nặng một số yếu tố đông máu không được tạo ra gây làm thời gian đông máu kéo dài. Một số thành phần máu: bạch cầu , hồng cầu , tiểu cầu giảm.
6.Siêu âm bụng
Giữ một vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi diễn tiến của viêm gan. Trong trường hợp viêm gan cấp gan to, khi viêm gan mạn có thay đối cấu trúc của gan.
C. Bệnh Viêm gan:
Có nhiều loại bệnh gan: viêm gan siêu vi , xơ gan , rối loạn chức năng gan ở trẻ em , sỏi mật , bệnh gan do rượu, do chuyển hóa , bệnh gan tự miễn , di truyền, ung thư gan……..Ở nước ta quan trọng và phổ biến là bệnh viêm gan do siêu vi .
I.Viêm gan A:
1.Dịch tễ :
Viêm gan A tìm thấy khắp nơi trên thế giới , nhiều nhất ở Trung-Nam Mỹ, Phi châu , Á châu và Địa trung Hải.Ở các nuớc đang phát triển hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều nhiễm siêu vi A ở dạng không có triệu chứng lâm sàng. Tỉ lệ nhiễm siêu vi A rất cao ở những nơi đông dân cư , vệ sinh kém: trại lính , nhà tù ………
2.Lây lan:
Lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua thức ăn , nước uống bị nhiễm, qua dịch tiết vùng mũi –họng , khí dung , nước bọt. Các đối tượng đồng tình luyến ái , có thể lây qua tiếp xúc tình dục qua đường miệng-sinh dục-hâu môn.
3.Lâm sàng :
Đa số trường hợp nhiễm siêu vi A không vàng da , ở trẻ em bệnh thường nhẹ, lành tính và ngắn ngày. Thời gian ủ bệnh từ 10---50 ngày , triệu chứng xuất hiện đầu tiên là sốt , vàng da ,kế đến đau cơ, nhức đầu , mệt mõi, chán ăn , đau hạ sườn phải……bệnh thường tự giới hạn , hiếm khi thành tối cấp hay mãn tính, men ALT thường trở về bình thường sau 2----4 tuần.
4.Chẩn đoán:
_ Anti HAV-IgM: dương tính trong huyết thanh.
_ HAV trong phân vào cuối giai đoạn ủ bệnh hoặc thời gian đầu có triệu chứng.
_ Trong trường hợp có vàng da: bilirubin , men ALT, AST tăng cao , albumin, chức năng đông máu ít thay đổi.
5.Điều trị:
Bệnh thường nhẹ, chỉ cần nâng đỡ thể trạng , nghỉ ngơi.
Khẩu phần dinh dưỡng nhiều đạm.
Có thể dùng sinh tố, thuốc chống ói nếu cần.
6.Phòng ngừa:
_ Bệnh lây qua ăn uống nên vấn đề vệ sinh thực phẩm , vệ sinh cá nhân rất quan trọng
_ Hiện nay đã có vaccin ngừa viêm gan A rất hiệu quả.
II.Viêm gan B:
1.Dịch tễ :
Khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B và 350 triệu người mang virus này mãn tính . Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới viêm gan B được xếp hàng thứ 9 trong những nguyên nhân gây tử vong, Việt Nam thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao của siêu vi B, tỉ lệ nhiễm từ 15----20%.
_ Khu vực lưu hành cao , tỉ lệ nhiễm : 8---20%: Trung Quốc , Đông Nam Á, Châu Phi
_ Khu vực lưu hành trung bình , tỉ lệ nhiễm : 2---7%: Đông Âu , Cận đông ,Nga
_ Khu vực lưu hành thấp , tỉ lệ nhiễm : 0,1---0,5%: Bắc Mỹ, Úc châu , Tây Aâu
2.Lây lan :
bệnh lây chủ yếu bằng các đường sau:
Lây qua đường máu và các sản phẩm từ máu bị nhiễm virus.
Lây truyền từ mẹ sang con.
Lây do dùng chung đồ với người bệnh như dao cạo râu , bàn chải đánh răng , lây qua vết trầy sướt……..
Lây truyền qua đường sinh dục.
3.Lâm sàng:
a. Viêm gan B cấp : Thời gian ủ bệnh khoảng 4----28 tuần , trong số những người nhiễm siêu vi B cấp tính , khoảng 90% không có triệu chứng lâm sàng , 10% có triệu chứng cấp tính : mệt mõi ,sốt , vàng da , chán ăn , đau cơ , đau khớp , đau hạ sườn phải …..gan lách to , phát ban….
b. Viêm gan mãn:
Tùy theo thời điểm nhiễm siêu vi B mà tỉ lệ rơi vào nhiễm mãn tính khác nhau: nhiễm lúc sinh khoảng 90% sẽ trở thành nhiễm mãn tính (HBsAg dương tính trên 6 tháng), nhiễm lúc trưởng thành , 10% sẽ trở thành nhiễm mãn tính. Trong nhóm nhiễm siêu vi B mãn tính khoảng 20---30% viêm gan mãn tính : có thể vàng da kéo dài , mệt mõi , uể oải , chán , men ALT cao kéo dài , bệnh dễ đưa đến xơ gan ung thư gan.
Xem biểu đồ diễn tiến nhiễm siêu vi viêm gan B
4.Chẩn đoán:
a.Các dấu ấn (markers) của virus viêm gan B:
. HBsAg : kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B
_ Xuất hiện rất sớm trước khi có triệu chứng lâm sàng , tăng cao dần và biến mất 4-8 tuần kể từ khi có triệu chứng. Nếu sau 6 tháng mà vẫn còn HBsAg trong huyết thanh thì có nguy cơ chuyển thành người mang siêu vi B mãn tính.
_ Có một số trường hợp viêm gan B mà HBsAg (-) có thể do nồng độ thấp , phải dùng dấu ấn khác hay kỹ thuật PCR.
.Kháng thể Anti-HBs:
_Xuất hiện muộn 2-16 tuần sau khi không phát hiện HBsAg.
_Xuất hiện AntiHBs là dấu hiệu bệnh đã được cải thiện , nó có tác dụng chống tái nhiễm siêu vi B.
_Khi tiêm vaccin chống siêu vi B thì Anti HBs là kháng thể duy nhất phát hiện được trong máu.
.HBcAg : kháng nguyên lõi, chỉ phát hiện khi sinh thiết gan.
.Kháng thể Anti-HBc :
_Anti-HBc IgM : xuất hiện sớm trong những tuần đầu của bệnh , giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh cấp.
_Anti-HBc IgG: xuất hiện muộn hơn nhưng tồn tại rất lâu.
.Kháng nguyên HBeAg:
_Xuất hiện sớm trong giai đoạn tiền vàng da.
_ Sự biến mất của HBeAg và xuất hiện Anti-HBe thường là dấu hiệu của bệnh đang lui dần . Ngược lại trong viêm gan mãn tấn công thường thấy HBeAg(+) chứng tỏ virus đang nhân lên.
_Ở người HBsAg(+) và HBeAg(+) có tỉ lệ lây nhiễm rất cao . Đặc biệt ở phụ nữ có thai HBsAg(+)và HBeAg (+) thì hầu hết con của họ đều bị lây nhiễm.
.Kháng thể Anti-HBe:
_Xuất hiện muộn giai đoạn bình phục
_Khi xuất hiện Anti-HBe là bệnh đang được cải thiện , trừ trường hợp ở dạng virus đột biến.
.HBVDNA : (xét nghiệm về gen của siêu vi B ): nếu dương tính tức siêu vi đang sinh sản, bệnh đang tiến triển , rất dễ lây lan.
|
HBsAg |
AntiHBc (Total) |
AntiHBc (IgM) |
HBeAg |
HBVDNA |
ALT |
AntiHBe |
AntiHBs |
Viêm gan B cấp |
+ |
+ |
+ |
+ |
+++ |
tăng |
- |
- |
Viêm gan B mãn(gđ hoạt đông miễn dịch) |
+ |
+ |
+/- |
+ |
+++++ |
tăng |
- |
- |
Viêm gan B mãn (gđ dung hòa miễn dịch) |
+ |
+ |
- |
+ |
+++++ |
Bình thường |
- |
- |
Tình trạng mang siêu vi không hoạt động |
+ |
+ |
- |
- |
+/- |
Bình thường |
+ |
- |
Viêm gan mãn hoạt động (dạng đột biến) |
+ |
+ |
- |
- |
+++++ |
Tăng |
+ |
- |
Giai đoạn hồi phục |
- |
+ |
- |
- |
- |
Bình thường |
+ |
+ |
Viêm gan tối cấp |
+ |
+ |
+ |
+/- |
+/- |
Tăng rất cao |
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b.Sinh hóa:
.Cấp:
_ Công thức máu ít thay đổi ,hồng cầu hơi giảm.
_ Men ALT ,AST tăng rất cao .
_ Bilirubin tăng cao.
_ Tỉ lệ prothrombin giảm , nếu giảm nhiều tiên lượng không tốt.
_ Albumin bình thường , giảm trong thể nặng.
.Mãn:
_Men ALT ,AST tăng , không nhiều như cấp (ít khi quá 4 lần bình thường).
_Bilirubin tăng nhe.ï
_Giảm albumin , prothrombin, giảm tiểu cầu.
_Tăng AFP, đây là dấu ấn quan trọng theo dõi diễn tiến xơ gan , ung thư gan.
c.Siêu âm:
_Trong viêm gan cấp cấu trúc gan ít thay đổi trên siêu âm , có thể chỉ to nhẹ
_Trong viêm gan mãn: tùy tình trạng nhẹ đến nặng có thể cấu trúc thô, bờ gan không đều, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to ……..
5.Điều trị:
a.Cấp:
_ Nghỉ ngơi .
_ Ăn nhiều đường , ít mỡ , tăng protid.
_ Uống nhiều nước , ăn nhiều trái cây , hoa quả.
_ Sinh tố: C , B.
b. Mãn:
Chỉ điều trị khi virus sinh sản (HBVDNA dương tính), có sự hủy hoại tế bào gan (men ALT tăng hơn 2 lần bình thường).
Mục tiêu điều trị nhằm hạn chế sự sinh sản của siêu vi , cải thiện tế bào gan , ngăn chặn tiến trình xơ gan ,ung thư gan.
_ Thuốc viên uống : lamivudin 100mg , 1 viên /ngày . Thuốc tiện sử dụng , không tác dụng phụ, tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế , điều trị lâu dài khoảng 1 năm ,hiệu quả thành công 30%, có thể tái phát khi ngưng thuốc . Hiện tại cũng có nhiều thuốc hiệu quả hơn như: Adefovir, Entecavir….nhưng chưa có ở VN.
_Thuốc tiêm Interferon : giá thành cao , nhiều tác dụng phụ , hiệu quả cũng chỉ 10----30% , hiện nay có loại Peg-Interferon hiệu quả cao hơn nhưng giá thành rất đắt.
_Thymosin- α 1 : thuốc tiêm , giá thành cao , hiệu quả chỉ tương đối.
6.Phòng ngừa:
_Kiểm soát các nguồn lây trong môi trường , gia đình , bệnh viện.
_Hiện nay có vaccin ngừa viêm gan siêu vi B rất hữu hiệu.
PHÁC ÐỒ ÐỀ NGHỊ ÐỂ PHỊNG NGỪA NHIỄM SIÊU VI B
Ðối tượng |
Liều vaccin* (mg) |
Phác đồ |
1. Bé sinh từ mẹ HBsAg và HBeAg (+) |
5 |
Ngay lúc sinh (vaccin + 0,5ml HBIG) tháng thứ 1, 5 và 12 |
2. Bé sinh từ mẹ HBsAg (-) và HBeAg (-) |
2,5 |
Ngay lúc sinh, tháng thứ 1 và tháng thứ 5 |
3. Tất cả trẻ em <1 tuổi |
2,5 |
Ngay lúc sinh, tháng thứ 1 và tháng thứ 5 |
4. Từ 1 đến 17 tuổi |
2,5 |
0, 1, 6 tháng |
5. 18 đến 40 tuổi |
5 |
0, 1, 6 tháng |
6. Người lớn > 40 tuổi |
10 |
0, 1, 6 tháng |
*Vaccin HBVAX II (MSD)
- HBeAg : kháng nguyên e
- HBIG: Immunoglobine miễn dịch đối với siêu vi B
- HBsAg: kháng nguên S
7.Lời khuyên chế độ ăn và lối sống:
_Chế độ ăn: nếu bạn là người lành mang mầm bệnh , bạn nên hạn chế uống rượu . Người nghiện rượu mắc bệnh viêm gan B thường hay bị xơ gan hơn .Chế độ ăn bình thường là thích hợp với hầu hết trường hợp viêm gan siêu vi B .Khi có xơ gan bạn nên giảm muối trong chế độ ăn
_Lối sống: Người bị nhiễm siêu vi B thường lo lắng về nguy cơ truyền bệnh sang những người xung quanh .Mối lo này hoàn toàn hợp lý vì siêi vi B lây nhiễm qua tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của bệnh nhân , cũng như do quan hệ tình dục .Người mang mầm bệnh cần có biện pháp đề phòng thích hợp , ví dụ nếu bạn đứt tay , hãy lau sạch máu bằng thuốc sát trùng , nên sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.
III. Viêm gan siêu vi C:
1.Dịch tễ :
Hiện nay có khoảng 3% dân số thế giới nhiễm siêu vi C và trên 170 triệu người mang virus này mãn tính. Ở VN tỉ lệ nhiễm khoảng 1,8%.
Tỉ lệ mắc ở khu vực châu Á thay đổi 1—5% .Ai cập có tỉ lệ nhiễm cao nhất thế giới 15% . Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 8.000----10.000 trường hợp tử vong do viêm gan C.
2.Lây lan:
_ Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C.
_ Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C..
_ Nhân viên y tế: do tiếp xúc bệnh phẩm nhiễm siêu vi C trong quá trình làm việc.
_ Đường tình dục.
_ Từ mẹ sang con.
_Nguyên nhân khác: xăm mình , xỏ lỗ tai
_Có trường hợp nhiễm không rõ đường lây
3.Lâm sàng :
Thời gian ủ bệnh từ 2 tuần ---- 6 tháng
a/Cấp:
Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng .Một số khác có biểu hiện mệt mõi , chán ăn , có thể vàng da , nước tiểu đậm màu ……chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm máu.
b/Mãn
Khoảng 85% trường hợp nhiễm siêu vi C chuyển thành mãn tính , nghĩa là không đào thải siêu vi sau 6 tháng . Đặc điểm nổi bật của bệnh viêm gan C mạn tính là sự tiến triển thầm lặng qua nhiều năm , vì thế người bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời . Nhiều trường hợp bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nghiêm trọng : xơ gan , báng bụng , dãn mạch máu đường tiêu hóa , có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong. Có thể có biến chứng ung thư gan. Khi đã xơ gan , khó hồi phục , vì vậy nên điều trị sớm nhằm ngăn ngừa xơ gan , ung thư gan.
4.Chẩn đoán:
_ Anti HCV: dương tính chứng tỏ có nhiễm siêu vi C , không có ý nghĩa là kháng thể chống lại bệnh.
_ HCVRNA (đây là xét nghiệm về gen của siêu vi ) xuất hiện rất sớm sau khi nhiễm bệnh , xét nghiệm này dương tính chứng tỏ bệnh đang phát triển , virus đang sinh sôi nảy nở.
. Xét nghiệm về gen của siêu vi : xác định được genotype của siêu vi , định lượng được số lượng siêu vi trong máu, nhờ đó gíup định phác đồ điều trị chính xác , tiên lượng được hiệu quả thành công của quá trình điều trị.
.Có nhiều kỹ thuật xác định gen siêu vi C , kỹ thuật LiPA là một trong những kỹ thuật tiến tiến và chính xác.
5.Điều trị:
a/Viêm gan C cấp
Lúc trước các bác sĩ quan niệm chỉ cần cho bệnh nhân nghỉ ngơi , bồi dưỡng , sinh tố, không cần điều trị đặc trị . Tuy nhiên hiện nay nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng , nếu điều trị viêm gan C giai đoạn cấp bằng Interferon đơn độc hay phối hợp Ribavirin trong vòng 6 tháng sẽ loại khỏi virus khỏi cơ thể , đưa gan về bình thường , tỉ lệ thành công 90---95%.
b/Viêm gan C mãn:
Phác đồ điều trị viêm gan C hữu hiệu : Interferon + Ribavirin, hiện nay có loại Interferon thế hệ mới Peg-Interferon hiệu quả hơn Interferon.
Hiệu quả điều trị viêm gan C phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
Yếu tố |
Thuận lợi |
Không thuận lợi |
Phái |
Nữ |
Nam |
Tuổi |
<40 |
>40 |
Thời gian bệnh |
ngắn |
dài |
Xơ gan |
không |
có |
Cân nặng |
<75kg |
>75 kg |
Nồng độ siêu vi |
thấp |
cao |
Genotype siêu vi |
Không phải type 1 |
Type 1 |
|
|
|
Nếu dùng phác đồ điều trị Peg-interferon+ Ribavirin cho type 2, 3 chỉ cần điều trị 24 tuần , trong khi cho type 1 phải 48 tuần. Tỉ lệ thành công cho type 1 là 42% trong khi type 2, 3 là 82%.
Biểu đồ dưới đây cho thấy các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị trong viêm gan C mãn. Qua đó chúng ta thấy việc xác định genotype , định lượng virus đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị viêm gan C.
Biểu đồ điều Peg-interferon+ Ribavirin
6.Phòng ngừa:
Hiện tại chưa có vaccin ngừa viêm gan C , chỉ có thể:
_ Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh hay người mang mầm bệnh.
_ Tránh sử dụng kim tiêm , ống tiêm hay đụng chạm với dụng cụ bén nhọn bị hoại nhiễm.
_ Loại bỏ mẫu máu bị hoại nhiễm.
7.Lời khuyên chế độ ăn và lối sống:
_ Chế độ ăn: Bạn nên hạn chế rượu , bia vì xơ gan dễ xảy ra hơn ở người viêm gan đồng thời nghiện rượu .Bệnh nhân viêm gan C có thể duy trì chế độ ăn lành mạnh bình thường .Khi đã có xơ gan , bác sĩ khuyên nên áp dụng chế độ ăn giảm muối .
_Lối sống: Như đã nêu ở trên , siêu vi viêm gan C lây truyền qua đường máu , nếu bạn bị đứt tay hãy lau sạch bằng dung dịch sát trùng . Mặc dù nguy cơ lây nhiễm thấp , bạn vẫn nên áp dụng phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.
D.Sỏi mật
Các sỏi mật được hình thành khi cholesterol và/hoặc các sắc tố trong mật tạo thành tinh thể trong túi mật, tạo nên sỏi có kích thước thay đổi từ cỡ viên đá cuội cho đến quả banh gôn. Đôi khi sỏi gây tắc nghẽn ống mật dẫn mật từ túi mật đến tá tràng (là phần đầu tiên của ruột non). Túi mật và ống mật khi đó sẽ cố gắng tống viên sỏi bằng cách co thắt cơ. Điều này có thể gây nên cơn đau bụng dữ dội. Sự tắc nghẽn ống mật do sỏi ngăn cản mật chảy từ túi mật vào ruột. Mật sau đó trở ngược lại vào máu, gây nên triệu chứng hoàng đản.
Sỏi mật thường thấy ở bệnh nhân trên 40 tuổi, đặc biệt ở phụ nữ và những người béo phì.
Mỗi năm có hơn 500.000 người Mỹ trải qua phẩu thuật cắt bỏ túi mật do sỏi mật. Thuốc dùng qua đường uống, ursodiol , là một thay thế an toàn và hiệu quả cho việc giải phẩu túi mật cho nhiều bệnh nhân.
E.Các rối loạn ở gan có liên quan đến rượu
Có 3 loại rối loạn gan riêng lẻ có liên quan đến rượu: gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu và xơ gan do rượu.
I.Gan nhiễm mỡ :
rối loạn ở gan do rượu thường gặp nhất, gây nên tình trạng gan to và khó chịu vùng thượng vị phải. Gan sưng thường mềm ,hoặc đau. Gan nhiễm mỡ nặng có thể gây ra vàng da và sự bất thường tạm thời chức năng gan. Chế độ kiêng rượu có thể mang lại sự hồi phục hoàn toàn mà không để lại hậu quả xơ gan.
II.Viêm gan do rượu :
là một bệnh lý cấp tính thường có các triệu chứng buồn nôn, nôn ói, đau vùng thượng vị phải và giữa rốn, sốt, vàng mắt vàng da, gan to và mềm, và tăng số lượng bạch cầu máu. Thỉnh thoảng viêm gan do rượu có thể không có triệu chứng. Giống như gan nhiễm mỡ, việc điều trị chủ yếu là hỗ trợ và phòng ngừa.
Bất kỳ một bệnh nào do nghiện rượu gây ra đều không thể hồi phục nếu không ngừng uống rượu. Một khi bệnh viêm gan do rượu phát triển sẽ dẫn đến xơ gan nếu còn tiếp tục uống rượu.
III.Xơ gan do rượu :
xuất hiện ở 10% đến 15% những người uống nhiều rượu trong một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, có sự thay đổi đáng kể về độ nhạy cảm của mỗi người đối với lượng rượu đượcï uống, và cần có những nghiên cứu xa hơn để biết tại sao có vài người lại dễ bị tổn thương do rượu hơn là những người khác.
F.Xơ gan
Mỗi năm có trên 25.000 người Mỹ chết do xơ gan, đứng hàng thứ 7 về nguyên nhân gây chết ở Mỹ. Thật ra, với độ tuổi từ 25 đến 44 thì nó là nguyên nhân gây chết đứng hàng thứ 4.
Sự xơ hóa của gan là một bệnh thoái trong đó tế bào gan bị tổn thương và bị thay thế bằng sự hình thành những mô sẹo. Mô sẹo phát triển làm lượng máu chảy qua gan bị giảm đi, do đó càng làm nhiều tế bào gan bị chết đi.Chức năng gan bị suy giảm gây ra những rối loạn ruột non-dạ dày, gầy kém, gan lách to, vàng da, ứ đọng dịch ở ổ bụng và các mô khác của cơ thể. Sự tắc nghẽn tuần hoàn ở các tĩnh mạch thường gây ói ra máu.
Bất kỳ tác nhân nào gây ra tổn thương gan nghiêm trọng đều có thể gây xơ gan. Quá nữa số người chết do xơ gan là do nghiện rượu, viêm gan và do các loại vi-rút khác. Một vài hóa chất, nhiều chất độc, quá nhiều sắt hay đồng, tác dụng phụ nghiêm trọng với thuốc, và tắc nghẽn ống mật chủ cũng có thể gây ra xơ gan.
Một vài loại xơ gan có thể điều trị, nhưng rất hiếm. Tại thời điểm này, việc điều trị chủ yếu là hổ trợ và có thể bao gồm một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, lợi tiểu, các vitamin kiêng rượu. Tuy nhiên, có nhiều tiến triển trong việc kiểm soát các biến chứng chính của xơ gan như dịch lưu lại trong ổ bụng, chảy máu và những thay đổi chức năng tâm thần.
G.Những rối loạn về gan ở trẻ em
Cứ khoảng một ngàn trẻ em Mỹ có mười trẻ-từ lúc sơ sinh đến lúc tuổi thanh niên-bị mắc bệnh gan bẩm sinh hay mắc phải, và tronf số đó có hằng trăm người chết mỗi năm. Tỉ lệ mắc của bệnh gan được ước tính cao tới 1 / 2.500 trẻ sơ sinh còn sống. Có hơn 100 loại khác nhau của bệnh gan ghi nhận được ở trẻ mới sinh và trẻ em. Bệnh phổ biến hơn trong nhóm bệnh về gan nói trên là:
Hẹp đường mật. Sự khiếm khuyết hoặc kích thước không đủ lớn của ống mật chủ từ gan đến ruột. Số trẻ đến ghép gan do hẹp đường mật nhiều hơn do bất kỳ một bệnh gan đơn độc nào khác.
Viêm gan mãn tính thể hoạt động thường tiêu hủy và thay thế tế bào gan bình thường bằng mô sẹo qua một diễn tiến không rõ, diễn tiến này giống như một sự dị ứng của trẻ đối với mô gan của chúng.
Galacto-huyết là một bệnh di truyền trong đó một thiếu hụt một men cần cho sự tiêu hóa sữa, gây nên ứ đọng đường sữa trong gan và các cơ quan khác, dẫn đến xơ gan, đục thuỷ tinh thể và tổn thương não. Trẻ sẽ chết trừ khi cho nuôi trẻ với một khẩu phần nhân tạo đặc biệt không có sữa.
Trong bệnh Wilson, một lượng lớn đồng nằm trong gan do một bất thường về di truyền, là nguyên nhân gây ra xơgan và tổn thương não.
Hội chứng Reye’s là một rối loạn cấp bẩm sinh cấp tính hiếm gặp trong đó mỡ bị ứ đọng trong gan và trẻ sẽ đi đến hôn mê sâu.
Xơ gan có thể do bất kỳ một tổn thương lan rộng trong gan bao gồm phần lớn các rối loạn được mô tả ở trên.
H.Ung thư gan
Dạng ung thư gan thường gặp nhất là do ung thư ở các hệ thống cơ quan khác di căn đến gan.
Những ung thư gan có nguồn gốc từ gan thì không được biết nhiều trừ khi nó được kết hợp với viêm gan siêu vi và các loại ký sinh trùng nhất định, các thuốc và các chất độc trong môi trường sống. Mỗi năm có 1.000 người Mỹ chết vì ung thư gan nguyên phát. Ở những người mang mầm bệnh viêm gan siêu vi B hay C thì nguy cơ phát triển thành ung thu gan tăng cao.
Hi vọng vào những nghiên cứu trong tương lai
Lá gan, nhà máy loại bỏ chất độc của cơ thể, đang càng ngày càng trở thành một cơ quan làm việc quá tải. Những bệnh của gan ngày càng tăng. Một phần của sự gia tăng này là do việc tăng sử dụng hóa chất và do tăng các chất làm ô nhiễm môi trường.
Những đầu tư nhỏ giọt trong nghiên cứu về gan hiện nay có liên qua đến tầm quan trọng, mức độ tàn phá và nghiêm trọng của những bệnh này. Các chuyên gia ước lượng rằng có hơn một nửa của tất cả các bệnh gan có thể ngăn ngừa được nếu con người hành động nhiều hơn để tăng những hiểu biết chúng ta đang có hiện nay.
Mỗi năm có hơn 25 triệu người Mỹ bị hành hạ bởi các bệnh gan và túi mật và có nhiều hơn 51.532 người chết vì bệnh gan. Có ít phưong pháp điều trị có hiệu quả đối với hầu hết các bệnh gan hiểm nghèo, ngoại trừ ghép gan.
Việc nghiên cứu mới đây đã mở ra một con đường điều tra nghiên cứu mới đầy thú vị, nhưng vẫn phải thực hiện nhiều hơn nữađể tìm ra phương phát điều trị.