30 - Jun 1997
PHẠM THỊ THU THỦY
NGHIÊN CỨU BƯỚC ÐẦU TÁC DỤNG PHỤ CỦA ALFA INTERFERON TRONG QUÁ TRÌNH ÐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI MÃN TÍNH
TÓM TẮT:Mục đích của cuộc nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng phụ của alfa interferon(IFN) trong quá trình điều trị viêm gan siêu vi mãn tính. Từ tháng 9 năm 1995 chúng tôi đã tiến hành điều trị cho 50 bệnh nhân viêm gan siêu vi mãn tính ,theo dõi kỹ lưởng tác dụng phụ xảy ra , mối tương quan giữa các tác dụng phụ đó với tổng liều điều trị ,thời gian điều trị ,triệu chứng bệnh gan ,tuổi,phái...Các tác dụng phụ như nhức đầu,đau cơ,đau khớp ...xảy ra hầu hết bệnh nhân thường vào lúc mới bắt đầu điều trị .Tùy triệu chứng tỉ lệ xảy ra có thể từ 2 % đến 80% .Các tác dụng phụ này thường không cần phải chỉnh liều.Interferon có thể gây ra những bệnh lýngoài gan tự phát tỉ lệ 26%,các tác dụng phụ này thường đòi hỏi phải giảm liều hay ngưng điều trị,tỉ lệ phải giảm liều 4%, ngưng điều trị 6%.Tác dụng phụ đe dọa tính mạng xảy ra 4%,tử vong chưa thấy.Phần lớn tác dụng phụ này thường mất đi sau khi ngưng điều trịvà liều điều trị càng cao thời gian điều trị càng dài thì tác dụng xảy ra càng nhiều.
A PRIMARY SURVEY OF ADVERSE EVENTS IN PATIENTS WITH CHRONIC VIRAL HEPATITIS TREATED WITH ALFA INTERFERON
SUMMARY
The aim of this study was to assess the incidence of side effects during
interferon (IFN) therapy for chronic viral hepatitis .In September 1995 we have
proceeded to treat 50 chronic viral hepatitis patients and carefully observed
adverse events occurring , the relationship of these adverse effects to actual
total dose ,during of IFN ,sex,age and etiology of liver disease ... Several
events such as fever, headache, fatigue,arthralgia,myalgia... were common in
most of patients,especially in the initial period of treatment .The rate of
every sign could be from 2% to 80%.Moreover IFN induced th de novo appearance of
non hepatic morbidity by 26% .These effects could require dose modification by
4% or discontinuation in 6% of patients. The life threatening adverse reaction
was 4 % ,the fetal side effect was not observed. Most of them could be
reservible after stopping IFN .Higher dose of IFN caused higher rate of adverse
events than lower dose .
MỞ ÐẦU
Interferon (IFN) là một kháng virus ,kháng lại sự xơ hóa , có
đặc tính liên quan miễn dịch được sử dụng rộng rãi trên
thế giới từ những năm cuối của thập niên tám mươi cho
việc điều ntrị viêm gan siêu vi B và C mãn tính .Nhưng ở VN
chỉ mới được sử dụng vài năm nay có thể là do giá
thành cao chưa thích hợp cho điều kiện kinh tế nhưng một mặt
cũng là do phía bệnh nhân và thầy thuốc còn e ngại khi sử
dụng IFN vì tác dụng phụ của nó.
Tác dụng phụ của IFN có thể chia thành 4 nhóm:1/Tác dụng
phụ phổ biến nhẹ,không nguy hiểm ,không cần thiết phải
giảm liều, 2/Sự xuất hiện những bệnh lý ngoài gan quan
trọng cần thiết giảm liều hay ngưng điều trị, 3/Tác dụng
phụ đe dọa tính mạng4/Tác dụng phụ gây tử vong. Trong nhiều
nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới các tác dụng phụ
nặng của IFN thường có tỷ lệ thấp .Một sốphụ thuộc vào
tổng liều điều trị và thời gian điều trị .Vấn đề tuôỉ
tác, giới tính ,thời gian mắc bệnh cũng có vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến tác dụng phụ trong thời gian điều
trị IFN.
Ở khoa gan Medic cũng tiến hành điều trị VGSV B,C mãn tính
bằng IFN ,chúng tôi đã theo dõi kỹ lưỡng tác dụng phụ
của IFN ,đánh giá mối liên quan của tác dụng phụ với các
yếu tố khác hằng mong có được phương hướng và sự
chuẩn bị tốt cho việc điều trị IFN đối với bệnh nhân
VN.
I.ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
_Chúng tôi đã tiến hành điều trị 50 bệnh nhân viêm gan
siêu vi mãn tính ,đặc điểm của bệnh nhân được cho ở
bảng 1.Ða số tập trung ở lứa tuổi từ ba mươi đến năm
mươi tuổi,nam (88%) nhiều hơn nữ (12%), phần lớn là viêm gan
siêu vi C mãn tính(40%).
_Các bệnh nhân được lập bệnh án theo dõi kỹ lưỡng tác
dụng phụ xảy ra trong quá trình điều trị
_Mối liên quan giửa tác dụng phụ với lứa tuổi, phái
tính, loại viêm gan siêu vi.Mối liên quan giữa ?ổng liều
điều trị cũng như thời gian điều trị đều được xem xét
kỹ lưỡng.
Tổng liều điều trị được cho là cao nếu lớn hơn 200 MU,
thấp nếu nhỏ hơn 200 MU.Thời gian điều trị dài nếu lớn hơn
16 tuần ,ngắn nếu nhỏ hơn 16 tuần
_Phép kiểm X2 được dùng để so sánh sự khác nhau giửa
các tỷ lệ
Bảng
1 ÐẶC ÐIỂM
LÂM SÀNG CỦA 50 BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI MÃN TÍNH ÐIỀU TRỊ
INTERFERON ALFA
ÐẶC
ÐIỂM |
SỐ
BỆNH NHÂN (%) |
TUỔI 0-10 |
0(0%) |
11-20 |
1
(2%) |
21-30 |
9
(18%) |
31-40 |
14
(28%) |
41-50 |
15
(30%) |
51-60 |
11
(22%) |
61-70 |
0
(0%) |
>70 |
0
(0%) |
|
|
PHÁI |
|
NAM |
44
(88%) |
NỮ |
6
(12%) |
|
|
LOẠI
VIÊM GAN |
|
B C B+C |
18
(36%) 20
(40%) 12
(24%) |
|
|
LOẠI
IFN SỬ DỤNG |
RECOMBINANT |
|
|
|
|
|
|
|
|