THÔNG TIN HỘI NGHỊ GAN MẬT CHÂU ÂU LẦN THỨ 44
COPENHAGEN- ĐAN MẠCH – 22/4-----26/4/2009

 

Càng ngày người ta càng thấy tỉ lệ xơ gan và ung thư gan càng tăng. Tỉ lệ xơ gan trên thế giới chưa được biết rõ nhưng người ta ước lượng khoảng 100 trường hợp trên 100.000 dân và tỉ lệ ung thư gan xảy ra trên bệnh nhân xơ gan rất cao. Yếu tố liên quan chủ yếu xơ gan là siêu vi viêm gan B , C. Ở các nước châu Âu , siêu vi C và rượu là chủ yếu , các nước châ Á , châu Phi , siêu vi B là chủ yếu. Vì vậy các nhà khoa học càng ngày càng cố gắng ngăn chận xơ gan , ung thư gan do do siêu vi B , C gây ra…..

i. Điều trị viêm gan B mạn tính:

 Quan điểm điều trị viêm gan B lúc trước hướng đến mục tiêu là làm HBVDNA âm tính , tuy nhiên người ta thấy rằng HBVDNA âm tính bệnh vẫn phát triển , xơ gan , ung thư gan vẫn xảy ra . Ngày nay người ta biết rằng yếu tố chi phối quan trọng là HBV ccc DNA ở gan. Vì vậy mục tiêu điều trị hiện nay là cccDNA. Chưa có kỹ thuật để định lượng cccDNA , tuy nhiên người ta thấy có sự tương ứng giữa lượng HBsAg đo được trong máu và ccc DNA.

Vì vậy mục tiêu điều trị phải đạt được là phải làm mất HBsAg

Tỉ lệ mất HBsAg sau 1 năm điều trị đối với các loại thuốc như sau

Thuốc điều trị

Bệnh nhân HBeAg(+)
%

Bệnh nhân HBeAg(-)
%

Không điều trị

1,8

<1

Adefovir

0

Chưa biết

Entecavir

2

<1

Lamivudine

<1

<1

Telbivudine

<1

<1

Tenofovir

3,2

Chưa biết

Interferon chuẩn

7,8

Chưa biết

Peg-IFN alfa 2a

3

4

Peg-IFN alfa 2a+ Lam

3

3

Nghiên cứu cho thấy rằng Peg-IFN alfa 2a điều trị  1 năm , theo dõi 4 năm sau tỉ lệ mất HBsAg 11%

ii. Điều trị viêm gan C

 Hướng điều trị mới cho bệnh nhân khó điều trị ( genotype 1 , lượng virus cao…..)

1. Chất ức chế Protease:

-Telaprevir: thuốc đang thủ nghiệm phase III, rất hiệu quả khi kết hợp Peg-IFN + Ribavirin điều trị viêm gan C genotype 1
-Boceprevir: thuốc đang thủ nghiệm phase II, rất hiệu quả khi kết hợp Peg-IFN + Ribavirin điều trị viêm gan C genotype 1
-TMC435350: thuốc đang thủ nghiệm phase II , có thể dùng đơn độc hay kết hợp Peg-IFN+Ribavirin làm giảm virus đáng kể trong điều trị viêm gan C genotype 1

2. Chất ức chế polymerase

-R1626: thuốc đang thủ nghiệm phase II , có thể dùng đơn độc hay kết hợp Peg-IFN+Ribavirin làm giảm virus đáng kể trong điều trị viêm gan C genotype 1
-R7128:
-VCH-759, GS-9190

3. Điều trị tác động vào sự nhân đôi chính của siêu vi C

-Nitazoxanide
-Ức chế Cyclophilin B
-GI-5005

4. Albinterferon alfa -2b:

Thời gian tác dụng dài , có thể dùng 2 tuần /1 lần hay 4 tuần/ 1 lần , ít tác dụng phụ, hiệu quả cho genotype 1

iii. V- RAD : Virus Removal and Eradication by DFPP:

Đối với trường hợp siêu vi C khó điều trị , genotype  1 , lượng virus quá cao , người ta có thể dùng náy này lọc bớt virus , làm giảm lượng virus trong máu làm trị liệu dễ thành công hơn

IV.Trị liệu mới cho ung thư gan :

Niềm hy vọng cho bệnh nhân ung thư gan phát triển.
Các dạng thuốc viên uống dùng điều trị ung thư gan phát triển quá chỉ định phẫu thuật , làm tăng thời gian sống còn cho bệnh nhân là niềm hy vọng cho bênh nhân. Hiện nay có một số thuốc đang nghiên cứu , có thuốc đã sử dụng:

Sorafenib (Nexavar)
Sunitinib (Suten)
Bevacizumab (Avastin)
AZD2171 (Cediranib, AstraZenica)
PTK787 (Vatalanib, Novartis)
BMS-582664 (Brivanib, BMS)
Vandetanib (Zactima)
Erlotinib (Tarceva)
Cetuximab (Erbitux)
Gefitinib (Iressa)
Lapatanib (Tykerb)
Dosatinib (Sprycel)
RAD001(Certican)

* Tarceva đã có trên thị trường Việt Nam



Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ

Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh