THÔNG TIN HỘI NGHỊ GAN MẬT CHÂU ÂU - BERLIN - ĐỨC - 30/03 - 03/04/2011

Viêm gan virus B,C vẫn là vấn đề nóng hỏi hiện nay và thập niên qua, đó là yếu tố đưa đến xơ gan , ung thư gan và tử vong…..Những phương pháp hiện có chưa mấy khả quan , điều trị gặp nhiều thất bại và tái phát nhất là viêm gan B, những nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu và những phương pháp điều trị mới tiếp tục ra đời….DAA, thuốc kháng siêu vi tác động trực tiếp…là hướng mới cho điều trị viêm gan virus…

I. Viêm gan siêu vi B

Người ta thấy rằng người nhiễm siêu vi B , men gan bình thường , lượng virus thấp …gọi là người MANG SIÊU VI. Tuy nhiên người mang siêu vi vẫn khả năng đưa đến ung thư gan ,gấp 3 lần người bình thường.


1. Vì vậy phải chú ý điều trị sớm (không chờ tăng men gan) trong các trường hợp sau đây: ( phải điều trị sớm trước khi có tổn thương gan không hồi phục)

2. Điều trị sớm phải chọn lựa kỹ lượng vì sẽ gặp những bất lợi sau:
- Dễ xảy ra kháng thuốc
- Tổn hao về kinh phí điều trị
- Có những tác dụng phụ tiềm ẩn không biết được
- Thuốc mất tác dụng
- Giai đoạn dung nạp miễn dịch điều trị không hiệu quả.


3. Trong điều trị chú ý 3 yếu tố quan trọng: Thuốc, bệnh nhân , virus
a. Thuốc:
-Khả năng chống virus
-Hàng rào di truyền
-Nồng độ tác dụng thuốc
-Cấu trúc hóa học
b.Bệnh nhân:
-Ảnh hưởng điều trị trước
-Khả năng đáp ứng thuốc
-Tình trạng miễn dịch
-Tồn tại đột biến và ccDNA
-Chuyển hóa
-BMI
c. Virus:
-Tốc độ nhân lên
-Độ chính xác khi nhân lên
-Đột biến trước
-Khả năng nhân lên

II. Viêm gan C:

A. Nhiều thuốc viên uống mới với những tác dụng khác nhau sẽ hứa hẹn điều trị viêm gan C hiệu quả hơn , điều trị cho những trường hợp khó điều trị, tái phát , thất bại….

1. Linear class:

Telaprevir
Boceprevir
Narlaprevir
BI 201335

2. NS3 protease

Macrocyclic class
RG 7227/ITMN-191
TMC 435350
MK 7009
BMS- 650032

3. NS5A

BMS-790052

4. Cyclophilin

Debio 025
NIM 811

5. Active site

RG 7128
IDX 184
PSI 7977

6. NS5B polymerase

Palm
ABT-333
ABT-072
GS 9190
ANA 598
Thumb
VCH-759
VCH-916
VX 222
BI 207127
Filibuvir

B. Peginterferon Lamda

Qua nghiên cu1u phase Iia cho thấy đáp ứng virus ở tuần thư 4 và 12 tốt hơn Peginterferon đối với genotype 1 và 4, cho đáp ứng tương tự Peginterferon đối với genotype 2 và 3

C. Telaprevir và Boceprivir đã qua nghiên cứu phase III

1. Khi kết hợp Telaprevir với Peginterferon và Ribavirin sẽ nâng hiệu quả điều trị viêm gan C genotype 1 75%.

2. Boceprevir kết hợp Peginterferon và Ribavirin cho hiệu quả điều trị tốt đối với HCV genotype 1 có xơ gan tiến triển

III. Primovist –enhanced MRI

 

-Giup phân biệt u lành tính và u ác tính ở gan
-Phát hiện sớm , định vị và biết được giai đoạn của khối u
-Phát hiện những ung thư gan khó phân biệt với nốt xơ hóa gan
-Phát hiện ung thư di căn gan < 1cm

IV.FibroMeters - CirrhoMeter

 

1. FibroMeters:xét nghiệm máu đánh giá mức độ tổn thương gan

- FibroMeter V ( viêm gan B , C, có hay không nhiễm HIV)
- FibroMeter A (viêm gan do rượu)
- FibroMeter S (Gan thấm mỡ không do rượu)

2. CirrhoMeter

  Đánh giá mức độ xơ gan



Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ

Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh